Có nghề dệt lụa, có đồng lúa xanh"
Hay câu:
"Ai về Nam Định quê tôi
Mà xem chợ Viềng một thời đậm hương"
Không chỉ đơn thuần là lời ca, ca dao về Nam Định còn là chứng nhân lịch sử, là hồn cốt của bao thế hệ người con đất Thành Nam – được lưu truyền qua từng lời ru của mẹ, từng buổi trưa hè đồng gió, hay trong những buổi hội làng rộn rã.Qua đó, người đọc và người nghe cảm nhận được cả tình đất lẫn tình người nơi đây – bình dị mà sâu sắc, thầm lặng mà thiết tha.
Qua từng câu ca dao, hình ảnh quê hương Nam Định hiện lên sống động với những phiên chợ nhộn nhịp, những làng nghề tinh hoa, những nét đẹp trong đời sống và phong tục tập quán đặc trưng.
1/
Miền Đông thì được hoa màu
Miền Chải tôm cá, miền Cầu cửi canh
Mở chợ may vá thông hành
Miền Cuối buôn bán tập tành xưa nay.
Ý nghĩa: Câu ca dao này mô tả sự phân vùng sản xuất và nghề nghiệp của các miền trong Nam Định: Miền Đông nổi tiếng về hoa màu (nông sản), miền Chải phát triển nghề tôm cá, miền Cầu chuyên về trồng dệt (canh), còn miền Cuối tập trung vào thương mại buôn bán lâu đời.
2/
Em là con gái Phù Long
Quê em Cồn Vịt, lấy chồng vườn Dâu
Dù đi buôn đâu bán đâu
Cũng về giữ đất trồng dâu chăn tằm.
Ý nghĩa: Đây là câu nói về tình yêu quê hương, nguồn gốc và truyền thống nghề nghiệp lâu đời của vùng đất Phù Long, nơi nổi tiếng trồng dâu nuôi tằm và người con gái dù đi đâu cũng luôn giữ gìn đất đai quê hương.
3/
Chợ Vị Hoàng tháng sáu phiên
Gặp cô hàng xén kết duyên bán hàng
Hàng cô cánh kiến vỏ vang
Giây thau giây thép giây đàn lưỡi câu
Gương soi với lược chải đầu
Hòn son bánh mực gương Tàu bày ra
Đèn nhang sắp để trong nhà
Giấy tiền vàng bạc đem ra bày hàng.
Ý nghĩa: Mô tả phiên chợ truyền thống Vị Hoàng vào tháng sáu, nơi gặp gỡ cô gái bán hàng với nhiều mặt hàng đa dạng từ vật dụng đến đồ trang sức, thể hiện đời sống thương mại và sinh hoạt của người dân Nam Định xưa.
>>>Đọc thêm một ví dụ khác: Say lòng với những câu ca dao về miền Tây Nam Bộ
4/
Hỡi cô thắt dải lưng xanh
Có về Nam Định với anh thì về
Nam Định có bến đò Chè
Có tàu Ngô khách, có nghề ươm tơ.
Ý nghĩa: Đây là lời mời gọi cô gái về Nam Định, nơi có nhiều đặc sản và nghề truyền thống nổi bật như bến đò Chè, tàu Ngô, nghề ươm tơ tằm – biểu tượng của sự giàu có, phồn thịnh.
5/
Quần Anh có tiếng từ xưa
Biển đình Phong Lạc, bia chùa Phúc Lâm
Khách về khách vẫn hỏi thăm
Nước chè cầu Ngói, tơ tằm chợ Lương.
Ý nghĩa: Ca ngợi vùng Quần Anh với các địa danh nổi tiếng như đình Phong Lạc, chùa Phúc Lâm và đặc sản nước chè, tơ tằm gắn liền với chợ Lương – nơi thu hút nhiều khách phương xa.
6/
Hương cát mặc áo cổ nâu
Hàng sáo Cát Chử bụi đầu ai kêu
Văn Lãng đội vạt áo dài
Ruộng lương cũng lắm đi hai ba ngày
Nam lạng lắm chiếu, lắm đay
An Quần xe vẹt, xe đay suốt ngày
Lịch Đông thì lắm buôn thay
Xối Đông đóng đất tày tày lắm ghê
Trung Lao đan thúng ngồi lê
Hạ Đồng đan lưới đan te cả ngày
Mấy làng phong tục cũng hay
Xung quang những nước non này từ xưa.
Ý nghĩa: Mô tả cảnh sống, nghề nghiệp và phong tục các làng xã trong Nam Định: từ việc mặc áo cổ nâu truyền thống, các nghề thủ công như đan thúng, đan lưới, làm chiếu, đóng đất... Tất cả tạo nên bức tranh văn hóa và đời sống đặc trưng lâu đời.
7/
Xanh mắt là chị hàng na
Mặn mà hàng muối, ngọt hoa hàng đường…
Ý nghĩa: Câu ca dao dùng hình ảnh hàng hóa đặc trưng (na, muối, hoa đường) để tả nét duyên dáng, duyên dáng của người phụ nữ – biểu tượng của sự ngọt ngào, mặn mà trong cuộc sống và tình cảm.
8/
Tiền thì trong túi rỗng không,
Muốn ăn thuốc Ngữ ba đồng một hoa.
Ý nghĩa: Phản ánh thực tế cuộc sống khó khăn, túi tiền rỗng không nhưng vẫn phải lo cho sức khỏe, ví von bằng câu thuốc Ngữ (một loại thuốc) giá ba đồng một hoa – ý nói chuyện tiền bạc eo hẹp nhưng vẫn cố gắng chi tiêu.
9/
Ai về thăm đất Nam Hà
Mà xem con khỉ có nhà bê tông
Khỉ ơi khỉ có biết không
Ta đây là chủ mà không có nhà.
Ý nghĩa: Câu ca dao hài hước, châm biếm về cảnh người dân đất Nam Hà nghèo khó, không có nhà cửa kiên cố, dù là “chủ” nhưng còn sống cảnh thiếu thốn.
10/
Chiếu Nga Sơn, gạch Bát Tràng
Vải tơ Nam Định, lụa hàng Hà Đông.
Ý nghĩa: Ca ngợi các sản phẩm truyền thống nổi tiếng của nhiều vùng miền: chiếu Nga Sơn, gạch Bát Tràng, vải tơ Nam Định, lụa Hà Đông – những mặt hàng chất lượng và nổi tiếng từ lâu đời.
11/
Chợ tỉnh Nam vui lắm ai ơi!
Quanh năm tứ thời thiên hạ bán mua
Đủ hàng thịt gạo rau dưa
Đủ loài tôm cá ốc cua thịt gà
Bao nhiêu vải vóc lụa là
Áo quần, khăn, mũ bày ra thiếu gì!
Hàng quà chẳng thiếu thứ chi
Bún thang, bún chả, kẹo bi, kẹo vừng.
Ý nghĩa: Miêu tả sự nhộn nhịp, đa dạng của chợ tỉnh Nam Định quanh năm với đủ các loại hàng hóa từ thực phẩm đến quần áo, đặc sản ẩm thực truyền thống như bún thang, bún chả, kẹo bi, kẹo vừng.
12/
Ra giêng đi chợ Lạc Quần
Bán cơi trầu muộn, mua khuôn đúc vàng
Nhà em phú hộ trong làng
Mà duyên sao vẫn bẽ bàng ngày qua.
Ý nghĩa: Kể chuyện đi chợ Lạc Quần đầu năm, nơi buôn bán đặc sản trầu cau, đồ đúc vàng – và lời than về tình duyên chưa được may mắn dù gia đình có điều kiện.
13/
Ai về qua bến Đò Quan
Nhắn dùm cô lái đò ngang năm nào
Thuyền cô bên bến cắm sào
Hay là đã đón khách vào phố trong.
Ý nghĩa: Hình ảnh lái đò ngang gợi nhớ những kỷ niệm tình cảm xưa, gợi nỗi nhớ và câu hỏi liệu cô lái đò năm nào còn đợi khách bên bến hay đã chuyển sang nơi khác.
14/
Ba năm vua mở khoa thi
Đệ Nhất thì hát, Đệ Nhì thì bơi
Đệ Tam thì đánh cờ người
Phương Bông, Đệ Tứ mùng mười tháng ba.
Ý nghĩa: Ca ngợi truyền thống khoa cử và các tài năng của người Nam Định qua các kỳ thi: người giỏi hát, giỏi bơi, giỏi chơi cờ người, biểu thị văn hóa và học thuật phong phú của vùng đất.
15/
Cao Đài thì đón cối xay
Dần, sàng, rổ, rá về ngay Vạn Đồn
Làng Vọc bánh đúc, bánh hòn,
Làng Xá bắt ốc đi mò đôi chân
Làng Nguộn làm bút, làm cân
Làng La dệt vải tinh quân mọi nghề.
Ý nghĩa: Mô tả nghề nghiệp đặc trưng của các làng xã quanh Nam Định: Cao Đài làm các dụng cụ gia đình, làng Vọc làm bánh, làng Xá bắt ốc, làng Nguộn làm bút cân, làng La dệt vải tinh tế – thể hiện sự đa dạng nghề truyền thống.
16/
Cao Đài thì đóng cối xay
Dần, sàng, rổ, rá về ngay Vạn Đồn
Làng Vọc bánh đúc, bánh hòn,
Làng Xá bắt ốc đi mòn đôi chân
Làng Nguộn làm bút, làm cân
Làng La dệt vải tinh quân mọi nghề.
Ý nghĩa: Câu ca dao miêu tả sự đa dạng và phong phú của các làng nghề truyền thống nổi tiếng ở Nam Định. Mỗi làng đều có nghề riêng đặc trưng: đóng cối xay, làm dần sàng rổ rá, làm bánh đúc, bắt ốc, làm bút cân, dệt vải... Điều này phản ánh cuộc sống lao động cần cù, sáng tạo và tinh hoa văn hóa nghề truyền thống của người dân Nam Định.
17/
Nhất đẹp con gái làng Cầu
Khéo ăn, khéo mặc khéo hầu mẹ cha…
Ý nghĩa: Câu ca dao ca ngợi vẻ đẹp và phẩm chất của con gái làng Cầu, một vùng nổi tiếng trong Nam Định. Người con gái nơi đây không chỉ xinh đẹp mà còn khéo léo trong cách ăn mặc, ứng xử và biết chăm sóc, hiếu thảo với cha mẹ, thể hiện chuẩn mực đạo đức và nét đẹp truyền thống của người con gái quê hương.
>>>Xem nội dung cùng chủ đề: Tìm hiểu truyền thống qua những câu ca dao về miền Trung nổi bật
18/
Điếu này mua ở tỉnh Đông
Em nay là gái má hồng tỉnh Nam
Đồn vui em mới đi làm
May sao lại gặp được chàng ở đây
Mời chàng xơi điếu thuốc này
Ăn rồi tỉnh tỉnh say say mặc lòng
Hai tay bưng điếu chín rồng
Mời chàng xơi thuốc về phòng kẻo khuya.
Ý nghĩa: Câu ca dao mô tả cảnh gặp gỡ và mời gọi nhẹ nhàng, đầy ý tứ của cô gái Nam Định với chàng trai. Điếu thuốc trở thành biểu tượng của sự thân mật, khéo léo trong giao tiếp và tình cảm nam nữ. Đồng thời, câu ca cũng thể hiện nét văn hóa đặc trưng trong sinh hoạt đời thường của người dân nơi đây.
Ca dao về Nam Định không chỉ là kho tàng văn hóa dân gian mà còn là cầu nối thiêng liêng đưa mỗi người trở về với cội nguồn. Giữa nhịp sống hiện đại, những lời ca giản dị ấy vẫn âm thầm nhắc nhở ta trân trọng quá khứ, giữ gìn bản sắc, và nuôi dưỡng tình yêu quê hương sâu sắc từng ngày.
Địa chỉ email của bạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu.